Chat Trong LAN
Page 1 of 1
Chat Trong LAN
Chat trong mạng Lan
Friday, 03 October 2008 16:58 administrator
Dùng Yahoo Messenger, Windows Messenger, Google Talk… bạn có thể dễ dàng trao đổi với một người nào đó thông qua Internet. Nhưng nếu bạn muốn nói chuyện, gửi file dung lượng lớn… với một đồng nghiệp thông qua mạng LAN thì những phần mềm này lại không đáp ứng được. Do đó, bạn sẽ phải tìm kiếm một phần mềm nhắn tin, hội thoại & trao đổi tệp tin… giữa các máy trong cùng mạng cục bộ để thay thế? Nhưng lựa chọn phần mềm nào tối ưu nhất cho công việc, phù hợp với nhu cầu giải trí, học tập… giữa vô số các phần mềm chat cho mạng LAN?
Để giúp người dùng có lựa chọn thích hợp, chúng tôi giới thiệu và so sánh 6 tiện ích giao tiếp trong mạng nội bộ như sau: Net send, Winchat, NetMeeting, Achat, BORGChat và LimPro.
1 – Net send:
Net send là một câu lệnh của hệ điều hành Windows giúp các máy trong mạng lan có thể gửi tin nhắn cho nhau. Bạn chỉ việc mở hộp thoại RUN, gõ vào lệnh cmd để gọi môi trường dòng lệnh. Trong cửa sổ mới xuất hiện bạn nhập vào câu lệnh theo cú pháp: Net send <tên máy/Ip máy nhận|* nếu muốn gửi cho toàn máy trong một nhóm> <Nội dung tin nhắn> rồi nhấn Enter. Ví dụ, ta muốn nhắn nội dung cho các máy trong cùng một nhóm: “Toàn bộ công ty nghỉ 20-10” ta gõ câu lệnh Net send * Toan bo cong ty nghi 20-10 rồi nhấn Enter.
Với Net Send, thông tin được trao đổi tức thời, tuy nhiên tại một thời điểm chỉ có thể trao đổi với 1 máy hoặc nhiều máy trong cùng một nhóm! “Net send” chạy ở chế độ dòng lệnh, cú pháp khó nhớ với người mới sử dụng máy tính, hơn nữa phải biết trước tên máy/Ip máy cần gửi, không hiển thị danh sách các máy trong cùng một nhóm(Workgroup) do đó câu lệnh này chỉ thích hợp cho những người am hiểu máy tính và có nhu cầu trao đổi thông tin hết sức cơ bản.
2- Winchat
Khác với lệnh Net send, Winchat là một ứng dụng tích hợp trong Hệ điều hành Windows XP. Khi làm việc, nó sẽ mở một cửa sổ riêng, yêu cầu bạn kết nối trực tiếp đến một máy trong cùng một nhóm. Khi 2 máy được kết nối trực tiếp với nhau rồi thì phiên làm việc mới bắt đầu.
Muốn sử dụng chương trình này bạn bật Windows Explorer, từ đường dẫn Windows/System32 tìm tới tệp Winchat.exe rồi click đúp chuột vào nó hoặc từ của sổ RUN ta gõ vào Winchat.
Các máy đang chạy Winchat trong cùng 1 mạng nội bộ có thể chát với nhau. Nếu muốn chat với máy nào bạn bấm chuột nút Dial trong thanh công cụ hay dùnh lệnh Dial trong menu Conversation. Biểu tượng chat trong máy được gọi sẽ chớp sáng và phát âm thanh, nếu người được gọi chấp nhận trả lời sẽ bấm nút Answers rồi hai bên trao đổi thông điệp với nhau. Nửa cửa sổ bên trên là thông điệp gửi đi, nửa cửa sổ phía dưới là thông điệp nhận về.
Bạn có thể mở nhiều cửa sổ chat để chat cùng lúc với nhiều người, khi không muốn chat với ai bạn bấm nút Hangs up trong cửa sổ tương ứng để ngắt kết nối.
Chú ý: Nếu bạn đóng chương trình, không ai có thể chat với bạn.
Như vậy, winchat bên cạnh giao diện đồ họa thì cũng như net send cho phép người dùng trao đổi nội dung tức thời và khá dễ dàng khi sử dụng.
3-NetMeeting
Chương trình Microsoft NetMeeting cung cấp cho các bạn phương thức hoàn toàn mới trong việc hội thoại, hội nghị, giao tiếp trong mạng LAN hoặc qua Intetnet. Chương trình đòi hỏi cấu hình máy thấp, hỗ trợ nhắn tin và truyền tải tệp tin hiệu quả, cho phép hội thoại bằng Video và âm thanh. Tốc độ khởi động nhanh, ít tiêu tốn tài nguyên hệ thống. Ngoài ra, NetMeeting còn cho phép điều khiển máy tính từ xa, chia sẻ màn hình làm việc. Chương trình với giao diện trực quan, tính năng phong phú, dễ sử dụng là sự lựa chọn hoàn hảo cho nhu cầu giao tiếp trên mạng. Tuy nhiên, nó lại không hỗ trợ tin nhắn tiếng Việt (Unicode), không tự phát hiện được những máy đang có NetMeeting hoạt động trong cùng một mạng, bạn phải chỉ định kết nối bằng Ip máy hoặc tên của máy tính bạn muốn kết nối tới.
4 – AChat: Thân thiện, hiệu quả
Các lập trình viên của thế giới mã nguồn mở (OpenSource) đã sáng tạo ra phần mềm, mã nguồn AChat hoàn toàn miễn phí để phục vụ nhu cầu giao tiếp trong mạng cục bộ của cộng đồng. Đặc điểm chính của phần mềm là:- Hỗ trợ tiếng Việt; - Hoạt động không cần máy chủ, trao đổi thông tin giữa các máy là trực tiếp; - Thông tin được mã hóa; - Nhỏ gọn, dễ sử dụng; - Chạy trên mọi hệ điều hành Windows; - Tự động cập nhật và thông báo cho người sử dụng khi có phiên bản mới. Bạn có thể tải chương trình và xem thêm tin tức, các thông báo mới nhất trên trang web giới thiệu phần mềm: http://achat.sourceforce.net . Phiên bản mới nhất là Version 0.150. Nó đáp ứng tốt nhu cầu trao đổi thông tin giữa các máy tính trong một doanh nghiệp, tổ chức hay trong chính gia đình của bạn.
5 – BORGChat
Phần mềm được phát triển qua thời gian dài, trải qua nhiều thử nghiệm với nhiều người dùng ở các khu vực khác nhau trên thế giới và nhất là được tích hợp hầu hết các tính năng của những phần mềm nhắn tin hiện đại như ICQ, MSN, Yahoo Messenger, Achat… Chương trình này đặc biệt thích hợp những đối tượng sau: - Các cơ quan, doanh nghiệp; - Các tổ chức, phòng ban; - Các đối tượng khác có nhiều người sử dụng máy tính trong mạng cục bộ.
Đặc điểm nổi bật:
- Thông tin được mã hóa, nhỏ gọn, dễ sử dụng
- Chạy trên mọi hệ điều hành Windows.
- Phòng chát công cộng: cho phép tất cả người dùng trong BORGChat có thể trao đổi với nhau/ Chát riêng với từng người
- Kênh chát mở và chát riêng (có mật khẩu)
- Hình đại diện – AVATARS
- Gửi tệp tin, điều chỉnh được tốc độ, băng thông gửi/nhận tập tin
- Gửi một bức ảnh từ bộ nhớ đệm – Clipboard
- Xem các máy tính có trên mạng nội bộ cũng như những tài nguyên mà máy tính đó chia sẻ
- Hơn 200 hình trạng thái và biểu cảm, đủ để bạn thể hiện những cung bậc cảm xúc phong phú của mình.
- Sử dụng Buletin Board Code (Bold,Italic,Underline; Chèn: IMG,QUOTE,URL,HR) trong trình bày, định dạng tin nhắn.
- Bỏ qua tin nhắn riêng tư hoặc tất cả tin nhắn, tránh bị spam
- Hiệu ứng trong suốt đẹp mắt như Vista của chương trình
Đặc biệt chương trình hỗ trợ đa ngôn ngữ, hiện tại có các ngôn ngữ: English, Roman, Swedish, Spanish, Polish , Slovak , Italian , Bulgarian , Danish, German ,Russian, Turkish, Ukrainian, Slovenian, Czech, Dansk, French, Latvian, Portuguese, Urdu, Dutch, Hungarian, Serbian và Vietnam.
Friday, 03 October 2008 16:58 administrator
Dùng Yahoo Messenger, Windows Messenger, Google Talk… bạn có thể dễ dàng trao đổi với một người nào đó thông qua Internet. Nhưng nếu bạn muốn nói chuyện, gửi file dung lượng lớn… với một đồng nghiệp thông qua mạng LAN thì những phần mềm này lại không đáp ứng được. Do đó, bạn sẽ phải tìm kiếm một phần mềm nhắn tin, hội thoại & trao đổi tệp tin… giữa các máy trong cùng mạng cục bộ để thay thế? Nhưng lựa chọn phần mềm nào tối ưu nhất cho công việc, phù hợp với nhu cầu giải trí, học tập… giữa vô số các phần mềm chat cho mạng LAN?
Để giúp người dùng có lựa chọn thích hợp, chúng tôi giới thiệu và so sánh 6 tiện ích giao tiếp trong mạng nội bộ như sau: Net send, Winchat, NetMeeting, Achat, BORGChat và LimPro.
1 – Net send:
Net send là một câu lệnh của hệ điều hành Windows giúp các máy trong mạng lan có thể gửi tin nhắn cho nhau. Bạn chỉ việc mở hộp thoại RUN, gõ vào lệnh cmd để gọi môi trường dòng lệnh. Trong cửa sổ mới xuất hiện bạn nhập vào câu lệnh theo cú pháp: Net send <tên máy/Ip máy nhận|* nếu muốn gửi cho toàn máy trong một nhóm> <Nội dung tin nhắn> rồi nhấn Enter. Ví dụ, ta muốn nhắn nội dung cho các máy trong cùng một nhóm: “Toàn bộ công ty nghỉ 20-10” ta gõ câu lệnh Net send * Toan bo cong ty nghi 20-10 rồi nhấn Enter.
Với Net Send, thông tin được trao đổi tức thời, tuy nhiên tại một thời điểm chỉ có thể trao đổi với 1 máy hoặc nhiều máy trong cùng một nhóm! “Net send” chạy ở chế độ dòng lệnh, cú pháp khó nhớ với người mới sử dụng máy tính, hơn nữa phải biết trước tên máy/Ip máy cần gửi, không hiển thị danh sách các máy trong cùng một nhóm(Workgroup) do đó câu lệnh này chỉ thích hợp cho những người am hiểu máy tính và có nhu cầu trao đổi thông tin hết sức cơ bản.
2- Winchat
Khác với lệnh Net send, Winchat là một ứng dụng tích hợp trong Hệ điều hành Windows XP. Khi làm việc, nó sẽ mở một cửa sổ riêng, yêu cầu bạn kết nối trực tiếp đến một máy trong cùng một nhóm. Khi 2 máy được kết nối trực tiếp với nhau rồi thì phiên làm việc mới bắt đầu.
Muốn sử dụng chương trình này bạn bật Windows Explorer, từ đường dẫn Windows/System32 tìm tới tệp Winchat.exe rồi click đúp chuột vào nó hoặc từ của sổ RUN ta gõ vào Winchat.
Các máy đang chạy Winchat trong cùng 1 mạng nội bộ có thể chát với nhau. Nếu muốn chat với máy nào bạn bấm chuột nút Dial trong thanh công cụ hay dùnh lệnh Dial trong menu Conversation. Biểu tượng chat trong máy được gọi sẽ chớp sáng và phát âm thanh, nếu người được gọi chấp nhận trả lời sẽ bấm nút Answers rồi hai bên trao đổi thông điệp với nhau. Nửa cửa sổ bên trên là thông điệp gửi đi, nửa cửa sổ phía dưới là thông điệp nhận về.
Bạn có thể mở nhiều cửa sổ chat để chat cùng lúc với nhiều người, khi không muốn chat với ai bạn bấm nút Hangs up trong cửa sổ tương ứng để ngắt kết nối.
Chú ý: Nếu bạn đóng chương trình, không ai có thể chat với bạn.
Như vậy, winchat bên cạnh giao diện đồ họa thì cũng như net send cho phép người dùng trao đổi nội dung tức thời và khá dễ dàng khi sử dụng.
3-NetMeeting
Chương trình Microsoft NetMeeting cung cấp cho các bạn phương thức hoàn toàn mới trong việc hội thoại, hội nghị, giao tiếp trong mạng LAN hoặc qua Intetnet. Chương trình đòi hỏi cấu hình máy thấp, hỗ trợ nhắn tin và truyền tải tệp tin hiệu quả, cho phép hội thoại bằng Video và âm thanh. Tốc độ khởi động nhanh, ít tiêu tốn tài nguyên hệ thống. Ngoài ra, NetMeeting còn cho phép điều khiển máy tính từ xa, chia sẻ màn hình làm việc. Chương trình với giao diện trực quan, tính năng phong phú, dễ sử dụng là sự lựa chọn hoàn hảo cho nhu cầu giao tiếp trên mạng. Tuy nhiên, nó lại không hỗ trợ tin nhắn tiếng Việt (Unicode), không tự phát hiện được những máy đang có NetMeeting hoạt động trong cùng một mạng, bạn phải chỉ định kết nối bằng Ip máy hoặc tên của máy tính bạn muốn kết nối tới.
4 – AChat: Thân thiện, hiệu quả
Các lập trình viên của thế giới mã nguồn mở (OpenSource) đã sáng tạo ra phần mềm, mã nguồn AChat hoàn toàn miễn phí để phục vụ nhu cầu giao tiếp trong mạng cục bộ của cộng đồng. Đặc điểm chính của phần mềm là:- Hỗ trợ tiếng Việt; - Hoạt động không cần máy chủ, trao đổi thông tin giữa các máy là trực tiếp; - Thông tin được mã hóa; - Nhỏ gọn, dễ sử dụng; - Chạy trên mọi hệ điều hành Windows; - Tự động cập nhật và thông báo cho người sử dụng khi có phiên bản mới. Bạn có thể tải chương trình và xem thêm tin tức, các thông báo mới nhất trên trang web giới thiệu phần mềm: http://achat.sourceforce.net . Phiên bản mới nhất là Version 0.150. Nó đáp ứng tốt nhu cầu trao đổi thông tin giữa các máy tính trong một doanh nghiệp, tổ chức hay trong chính gia đình của bạn.
5 – BORGChat
Phần mềm được phát triển qua thời gian dài, trải qua nhiều thử nghiệm với nhiều người dùng ở các khu vực khác nhau trên thế giới và nhất là được tích hợp hầu hết các tính năng của những phần mềm nhắn tin hiện đại như ICQ, MSN, Yahoo Messenger, Achat… Chương trình này đặc biệt thích hợp những đối tượng sau: - Các cơ quan, doanh nghiệp; - Các tổ chức, phòng ban; - Các đối tượng khác có nhiều người sử dụng máy tính trong mạng cục bộ.
Đặc điểm nổi bật:
- Thông tin được mã hóa, nhỏ gọn, dễ sử dụng
- Chạy trên mọi hệ điều hành Windows.
- Phòng chát công cộng: cho phép tất cả người dùng trong BORGChat có thể trao đổi với nhau/ Chát riêng với từng người
- Kênh chát mở và chát riêng (có mật khẩu)
- Hình đại diện – AVATARS
- Gửi tệp tin, điều chỉnh được tốc độ, băng thông gửi/nhận tập tin
- Gửi một bức ảnh từ bộ nhớ đệm – Clipboard
- Xem các máy tính có trên mạng nội bộ cũng như những tài nguyên mà máy tính đó chia sẻ
- Hơn 200 hình trạng thái và biểu cảm, đủ để bạn thể hiện những cung bậc cảm xúc phong phú của mình.
- Sử dụng Buletin Board Code (Bold,Italic,Underline; Chèn: IMG,QUOTE,URL,HR) trong trình bày, định dạng tin nhắn.
- Bỏ qua tin nhắn riêng tư hoặc tất cả tin nhắn, tránh bị spam
- Hiệu ứng trong suốt đẹp mắt như Vista của chương trình
Đặc biệt chương trình hỗ trợ đa ngôn ngữ, hiện tại có các ngôn ngữ: English, Roman, Swedish, Spanish, Polish , Slovak , Italian , Bulgarian , Danish, German ,Russian, Turkish, Ukrainian, Slovenian, Czech, Dansk, French, Latvian, Portuguese, Urdu, Dutch, Hungarian, Serbian và Vietnam.
Re: Chat Trong LAN
Xâm nhập máy tính trong mạng LAN ^^!
gửi bởi vinhmeodb vào ngày Thứ 7 25 Tháng 10, 2008 2:02 pm
NET là lệnh nội trú của Windows 2000, XP nên không cần phải đi tìm nó ở đâu hết, cứ gõ là chạy. Chức năng của lệnh này được phân ra theo một số nhóm sau:
1. Managing Services: Quản lý dịch vụ
NET - START, STOP, PAUSE, CONTINUE
2. Managing File Shares and Printer Shares: Kiểm sóat, chia sẻ tài nguyên
NET - SHARE, VIEW, USE, FILE, SESSIONS
3. Managing Network Print jobs and Network Time: Kiểm sóat tác vụ in ấn và thời gian vào mạng
NET - TIME, PRINT
4. Managing Security: Kiểm sóat bảo mật hệ thống
NET - ACCOUNTS, USER, GROUP, LOCALGROUP
5. Network Messaging: Giao dịch nhắn tin trong mạng
NET - NAME, SEND
6. Managing Network configuration: Quản lý cấu hình của mạng
NET - COMPUTER, CONFIG_WORKSTATION, CONFIG_SERVER, STATISTICS_WORKSTATION, STATISTICS_SERVER
Bây giờ tôi xin đi vắn tắt một số lệnh của NET theo từng nhóm.
1. Managing service:
Cú pháp của lệnh như sau:
NET START [service]
NET STOP [service]
NET PAUSE [service]
NET CONTINUE [service]
Trong đó [service] chính là từ khóa hiển thị trong phần service của Control Panel
Bốn lệnh START, STOP, PAUSE và CONTINUE tương ứng với KHỞI ĐỘNG, DỪNG, TẠM NGỪNG, TIẾP TỤC cái service mà
ta sẽ chỉ định cho nó thực thi. Để biết tên của các service đang chạy, ta gõ vào dòng lệnh:
NET START
Lệnh này liệt kê tên đầy đủ của các service đang chạy. Muốn dừng chúng thì phải gõ NET STOP [service] với tên service viết gọn giống như trong Control Panel. Ví dụ m ình đang dùng Norton Antivirus, rủi có chép một trình nào đó như Brutus chẳng hạn thì nó cứ nhảy ra và la lên là cái file đó có trojan bên trong. Thế là nó không cho ta chép vào máy của mình. Bây giờ gõ lệnh sau:
NET STOP navapsvc
Màn hình sẽ hiện ra
The Norton AntiVirus Auto Protect Service service is stopping.
The Norton AntiVirus Auto Protect Service service was stopped successfully.
Bây giờ anh em ngó xuống cái icon của NAV phía dưới System Tray thì thấy nó bị gạch chéo (disabled) rồi. Đó là do mình tắt bằng NET STOP.
2. Managing File Shares and Printer Shares: Kiểm sóat, chia xẻ tài nguyên
Lệnh NET này đi kèm một số tham số sau: SHARE, VIEW, USE, FILE, SESSIONS
SHARE - hiển thị những chia sẻ trên máy, ví dụ
Share name Resource Remark
-----------------------------------------------------------
IPC$ Remote IPC
D$ D:\ Default share
F$ F:\ Default share
ADMIN$ E:\WINDOWS Remote Admin
C$ C:\ Default share
E$ E:\ Default share
The command completed successfully.
Các share có dấu $ là chia xẻ tài nguyên ở mức hệ thống cho admin, thường gọi là share ẩn.
VIEW - hiển thị tất cả các máy trong cùng domain hoặc workgroup
Server Name Remark
-----------------------------------------
\\CPQ25981604619 DTLong
\\DEFAULT-EBGQAMU
\\FERRARI Formula 1
\\JITH
\\JOE-VT6094JJ9
\\KACE
\\KENGCOM KengCOM
\\LOTUS
The command completed successfully.
Bây giờ ta bàn cách chiến đấu một số máy để tìm tài nguyên. Lệnh Net View cho phép xem tài nguyên chia xẻ của các máy cùng subnet. Cú pháp câu lệnh như sau:
NET VIEW [tên máy]
Ví dụ: NET VIEW \\KACE
Nếu máy này có chia sẻ tài nguyên, màn hình sẽ hiện ra tên của các share directory, lúc này ta chỉ việc phát lệnh sử dụng tài nguyên đó mà thôi.
Để chiếm dụng tài nguyên chia sẻ, anh em có thể dùng My Network Places / Network Neighborhood để truy nhập vào, ở đây ta dùng lệnh NET USE thay cho việc dùng My Network Places
NET USE * \\tên máy\tên share
hoặc
NET USE xxx.xxx.xxx.xxx
Trong đó tên máy là tên hiện ra qua lệnh NET VIEW. Trường hợp sử dụng IP của máy trong NET USE, anh em phải gõ IP vào.
Để biết IP của máy nạn nhân, có thể PING vào tên của máy. Ví dụ
PING LOTUS
Pinging lotus [202.129.41.106] with 32 bytes of data:
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms TTL=128
Ping statistics for 202.129.41.106:
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0 (0% loss),
Approximate round trip times in milli-seconds:
Minimum = 0ms, Maximum = 0ms, Average = 0ms
Như vậy, máy LOTUS có địa chỉ IP là 202.129.41.106
Trong lệnh NET USE, dấu * có nghĩa là lấy tên một ổ đĩa bất kỳ (từ A-Z) rồi ánh xạ share đó vào ổ đĩa tùy chọn ấy. Nếu trên LOTUS có share một thư mục là SharedDocs thì lúc này lệnh NET USE dùng như sau:
NET USE * \\LOTUS\SharedDocs
hoặc
NET USE * \\202.129.41.106\SharedDocs
Sau khi thành công, SharedDocs biến thành ổ đĩa Z (chẳng hạn) trên máy của mình.
Có thể chiếm dụng sâu hơn vào trong tài nguyên ẩn của máy. Lệnh gõ như sau:
NET USE * \\202.129.41.106\C$
Nếu lệnh này thành công, ổ C của máy nạn nhân sẽ "bay" về máy mình như một ổ đĩa của mình vậy. Dùng như trên máy mình và cũng có thể xóa lung tung như nó là của mình vậy. Tương tự, phỏng đoán máy nạn nhân có thể có vài ổ đĩa như D, E, F, ta có thể thử lệnh trên với D$, E$, F$, G$ tới khi nào nó báo lỗi thì tức là ổ đĩa đó không có trên máy của nạn nhân.
Thường thì các share ẩn này share cho account admin nên khi mình gõ lệnh đó nó sẽ hỏi Username và Password. Nếu đoán được Username (ví dụ: LOTUS) thì gõ vào rồi cũng đóan luôn mật khẩu nhé (hơi khó đấy), bằng không thì ta nhập Administrator vào cho Username, còn để password là rỗng (sau khi nhập Username thì gõ ENTER tiếp cho phần mật khẩu). Nếu may mắn tiếp thì có thể thóat qua được. Trường hợp này là do admin máy đó sơ sẩy không đổi password mặc định của Windows sau khi cài hệ điều hành. Và như vậy mình có thể ung dung chiếm tài nguyên của nạn nhân rồi. Anh em sẽ đi du lịch trong máy nạn nhân, chép bất cứ cái gì mình thích như là đang trên máy mình vậy. Tuy nhiên cơ hội thành công là rất thấp. Vì thế, lệnh NET USE này thường chỉ phát huy tác dụng cao với các máy có share tài nguyên cho mọi người (ví dụ như SharedDocs).
Lưu ý, có một mẹo nhỏ. Nếu anh em chiếm được quyền admin với account Administrator và password rỗng rồi thì có thể dùng con Hyena tạo ra một account cho mình trên máy nạn nhân, đề phòng trong tương lai chúng cài service pack thì NET USE hết đường làm ăn. Lúc đó có con account kia rồi dễ bề tung hoành hơn.
Mấy lệnh trên là những lệnh chính thường dùng. Các lệnh còn lại xin anh em tham khảo thêm trên mạng nhé. Chúng đơn giản nói ra sợ anh em mất thời gian đọc.
Đoạn cuối của phần này xin được giới thiệu cùng mọi người các câu lệnh về máy in và kiểm sóat thời gian.
3. Managing Network Print jobs and Network Time:
TIME, PRINT
Lệnh NET TIME cho biết thời gian của đồng hồ trên máy mạng. Câu lệnh là:
NET TIME \\tên máy
Ví dụ: NET TIME \\LOTUS
Lệnh này có nhiều biến thể khác, anh em chịu khó tham khảo. Tôi giới thiệu thêm về lệnh đồng bộ hóa đồng hồ máy mình với máy chủ trên mạng, cú pháp như sau:
NET TIME \\servername /SET /YES
Trong đó servername là tên của máy chủ
Lệnh NET PRINT có cú pháp như sau: NET PRINT \\ComputerName\ShareName
Hiển thị tác vụ hiện thời trên máy in, giống như việc xem xét thông qua Printer Manager xem có những tài liệu nào đang được máy in đó in ra.
ComputerName là tên máy chủ có share máy in
ShareName là tên share của máy in đó.
Để tạm ngưng (PAUSE) một lệnh in, có thể dùng lệnh sau
NET PRINT [\\ComputerName] job# /HOLD
ComputerName là tên máy có share printer còn job# tương đương số thứ tự của tài liệu in trên danh sách các tài liệu đang được in (1,2,3,4...)
Để tiếp tục in sau khi lệnh HOLD được thi hành, gõ vào lệnh
NET PRINT [\\ComputerName] job# /RELEASE
Để xóa, delete một lệnh in, ví dụ trong trường hợp in nhầm một văn bản lớn, anh em có thể gõ lệnh
NET PRINT [\\ComputerName] job# /DELETE
gửi bởi vinhmeodb vào ngày Thứ 7 25 Tháng 10, 2008 2:02 pm
NET là lệnh nội trú của Windows 2000, XP nên không cần phải đi tìm nó ở đâu hết, cứ gõ là chạy. Chức năng của lệnh này được phân ra theo một số nhóm sau:
1. Managing Services: Quản lý dịch vụ
NET - START, STOP, PAUSE, CONTINUE
2. Managing File Shares and Printer Shares: Kiểm sóat, chia sẻ tài nguyên
NET - SHARE, VIEW, USE, FILE, SESSIONS
3. Managing Network Print jobs and Network Time: Kiểm sóat tác vụ in ấn và thời gian vào mạng
NET - TIME, PRINT
4. Managing Security: Kiểm sóat bảo mật hệ thống
NET - ACCOUNTS, USER, GROUP, LOCALGROUP
5. Network Messaging: Giao dịch nhắn tin trong mạng
NET - NAME, SEND
6. Managing Network configuration: Quản lý cấu hình của mạng
NET - COMPUTER, CONFIG_WORKSTATION, CONFIG_SERVER, STATISTICS_WORKSTATION, STATISTICS_SERVER
Bây giờ tôi xin đi vắn tắt một số lệnh của NET theo từng nhóm.
1. Managing service:
Cú pháp của lệnh như sau:
NET START [service]
NET STOP [service]
NET PAUSE [service]
NET CONTINUE [service]
Trong đó [service] chính là từ khóa hiển thị trong phần service của Control Panel
Bốn lệnh START, STOP, PAUSE và CONTINUE tương ứng với KHỞI ĐỘNG, DỪNG, TẠM NGỪNG, TIẾP TỤC cái service mà
ta sẽ chỉ định cho nó thực thi. Để biết tên của các service đang chạy, ta gõ vào dòng lệnh:
NET START
Lệnh này liệt kê tên đầy đủ của các service đang chạy. Muốn dừng chúng thì phải gõ NET STOP [service] với tên service viết gọn giống như trong Control Panel. Ví dụ m ình đang dùng Norton Antivirus, rủi có chép một trình nào đó như Brutus chẳng hạn thì nó cứ nhảy ra và la lên là cái file đó có trojan bên trong. Thế là nó không cho ta chép vào máy của mình. Bây giờ gõ lệnh sau:
NET STOP navapsvc
Màn hình sẽ hiện ra
The Norton AntiVirus Auto Protect Service service is stopping.
The Norton AntiVirus Auto Protect Service service was stopped successfully.
Bây giờ anh em ngó xuống cái icon của NAV phía dưới System Tray thì thấy nó bị gạch chéo (disabled) rồi. Đó là do mình tắt bằng NET STOP.
2. Managing File Shares and Printer Shares: Kiểm sóat, chia xẻ tài nguyên
Lệnh NET này đi kèm một số tham số sau: SHARE, VIEW, USE, FILE, SESSIONS
SHARE - hiển thị những chia sẻ trên máy, ví dụ
Share name Resource Remark
-----------------------------------------------------------
IPC$ Remote IPC
D$ D:\ Default share
F$ F:\ Default share
ADMIN$ E:\WINDOWS Remote Admin
C$ C:\ Default share
E$ E:\ Default share
The command completed successfully.
Các share có dấu $ là chia xẻ tài nguyên ở mức hệ thống cho admin, thường gọi là share ẩn.
VIEW - hiển thị tất cả các máy trong cùng domain hoặc workgroup
Server Name Remark
-----------------------------------------
\\CPQ25981604619 DTLong
\\DEFAULT-EBGQAMU
\\FERRARI Formula 1
\\JITH
\\JOE-VT6094JJ9
\\KACE
\\KENGCOM KengCOM
\\LOTUS
The command completed successfully.
Bây giờ ta bàn cách chiến đấu một số máy để tìm tài nguyên. Lệnh Net View cho phép xem tài nguyên chia xẻ của các máy cùng subnet. Cú pháp câu lệnh như sau:
NET VIEW [tên máy]
Ví dụ: NET VIEW \\KACE
Nếu máy này có chia sẻ tài nguyên, màn hình sẽ hiện ra tên của các share directory, lúc này ta chỉ việc phát lệnh sử dụng tài nguyên đó mà thôi.
Để chiếm dụng tài nguyên chia sẻ, anh em có thể dùng My Network Places / Network Neighborhood để truy nhập vào, ở đây ta dùng lệnh NET USE thay cho việc dùng My Network Places
NET USE * \\tên máy\tên share
hoặc
NET USE xxx.xxx.xxx.xxx
Trong đó tên máy là tên hiện ra qua lệnh NET VIEW. Trường hợp sử dụng IP của máy trong NET USE, anh em phải gõ IP vào.
Để biết IP của máy nạn nhân, có thể PING vào tên của máy. Ví dụ
PING LOTUS
Pinging lotus [202.129.41.106] with 32 bytes of data:
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms TTL=128
Ping statistics for 202.129.41.106:
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0 (0% loss),
Approximate round trip times in milli-seconds:
Minimum = 0ms, Maximum = 0ms, Average = 0ms
Như vậy, máy LOTUS có địa chỉ IP là 202.129.41.106
Trong lệnh NET USE, dấu * có nghĩa là lấy tên một ổ đĩa bất kỳ (từ A-Z) rồi ánh xạ share đó vào ổ đĩa tùy chọn ấy. Nếu trên LOTUS có share một thư mục là SharedDocs thì lúc này lệnh NET USE dùng như sau:
NET USE * \\LOTUS\SharedDocs
hoặc
NET USE * \\202.129.41.106\SharedDocs
Sau khi thành công, SharedDocs biến thành ổ đĩa Z (chẳng hạn) trên máy của mình.
Có thể chiếm dụng sâu hơn vào trong tài nguyên ẩn của máy. Lệnh gõ như sau:
NET USE * \\202.129.41.106\C$
Nếu lệnh này thành công, ổ C của máy nạn nhân sẽ "bay" về máy mình như một ổ đĩa của mình vậy. Dùng như trên máy mình và cũng có thể xóa lung tung như nó là của mình vậy. Tương tự, phỏng đoán máy nạn nhân có thể có vài ổ đĩa như D, E, F, ta có thể thử lệnh trên với D$, E$, F$, G$ tới khi nào nó báo lỗi thì tức là ổ đĩa đó không có trên máy của nạn nhân.
Thường thì các share ẩn này share cho account admin nên khi mình gõ lệnh đó nó sẽ hỏi Username và Password. Nếu đoán được Username (ví dụ: LOTUS) thì gõ vào rồi cũng đóan luôn mật khẩu nhé (hơi khó đấy), bằng không thì ta nhập Administrator vào cho Username, còn để password là rỗng (sau khi nhập Username thì gõ ENTER tiếp cho phần mật khẩu). Nếu may mắn tiếp thì có thể thóat qua được. Trường hợp này là do admin máy đó sơ sẩy không đổi password mặc định của Windows sau khi cài hệ điều hành. Và như vậy mình có thể ung dung chiếm tài nguyên của nạn nhân rồi. Anh em sẽ đi du lịch trong máy nạn nhân, chép bất cứ cái gì mình thích như là đang trên máy mình vậy. Tuy nhiên cơ hội thành công là rất thấp. Vì thế, lệnh NET USE này thường chỉ phát huy tác dụng cao với các máy có share tài nguyên cho mọi người (ví dụ như SharedDocs).
Lưu ý, có một mẹo nhỏ. Nếu anh em chiếm được quyền admin với account Administrator và password rỗng rồi thì có thể dùng con Hyena tạo ra một account cho mình trên máy nạn nhân, đề phòng trong tương lai chúng cài service pack thì NET USE hết đường làm ăn. Lúc đó có con account kia rồi dễ bề tung hoành hơn.
Mấy lệnh trên là những lệnh chính thường dùng. Các lệnh còn lại xin anh em tham khảo thêm trên mạng nhé. Chúng đơn giản nói ra sợ anh em mất thời gian đọc.
Đoạn cuối của phần này xin được giới thiệu cùng mọi người các câu lệnh về máy in và kiểm sóat thời gian.
3. Managing Network Print jobs and Network Time:
TIME, PRINT
Lệnh NET TIME cho biết thời gian của đồng hồ trên máy mạng. Câu lệnh là:
NET TIME \\tên máy
Ví dụ: NET TIME \\LOTUS
Lệnh này có nhiều biến thể khác, anh em chịu khó tham khảo. Tôi giới thiệu thêm về lệnh đồng bộ hóa đồng hồ máy mình với máy chủ trên mạng, cú pháp như sau:
NET TIME \\servername /SET /YES
Trong đó servername là tên của máy chủ
Lệnh NET PRINT có cú pháp như sau: NET PRINT \\ComputerName\ShareName
Hiển thị tác vụ hiện thời trên máy in, giống như việc xem xét thông qua Printer Manager xem có những tài liệu nào đang được máy in đó in ra.
ComputerName là tên máy chủ có share máy in
ShareName là tên share của máy in đó.
Để tạm ngưng (PAUSE) một lệnh in, có thể dùng lệnh sau
NET PRINT [\\ComputerName] job# /HOLD
ComputerName là tên máy có share printer còn job# tương đương số thứ tự của tài liệu in trên danh sách các tài liệu đang được in (1,2,3,4...)
Để tiếp tục in sau khi lệnh HOLD được thi hành, gõ vào lệnh
NET PRINT [\\ComputerName] job# /RELEASE
Để xóa, delete một lệnh in, ví dụ trong trường hợp in nhầm một văn bản lớn, anh em có thể gõ lệnh
NET PRINT [\\ComputerName] job# /DELETE
Page 1 of 1
Permissions in this forum:
You cannot reply to topics in this forum
|
|